Hệ Thống Chữ Cái Tiếng Việt Thuộc

Hệ Thống Chữ Cái Tiếng Việt Thuộc

The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.

The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.

I. Bảng chữ cái tiếng Hàn là gì?

Học tiếng Hàn cũng giống như học tiếng Việt hay bất kỳ một ngoại ngữ nào khác, điều đầu tiên chúng ta cần làm quen và ghi nhớ chính là bảng chữ cái. Tiếng Hàn cũng không ngoại lệ, bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul là kiến thức đầu tiên người học cần thuộc lòng. So với các ngôn ngữ khác, tiếng Hàn tương đối dễ học nên bạn đừng quá lo lắng nhé!

Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn Hangul bao gồm 19 phụ âm cơ bản và 11 phức tự phụ âm:

Cụ thể cách phát âm và phiên âm của các phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn như sau:

Dựa vào bảng phát âm và phiên âm trên, có thể thấy các ký tự phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn được cấu thành dựa theo mô phỏng các bộ phận lưỡi, vòm miệng, răng, thanh hầu sử dụng khi tạo âm thanh như sau:

Theo nguyên tắc viết chữ cái tiếng Hàn: Từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Cụ thể cách viết các phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn như sau:

Cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn

Theo quy tắc trình tự đúng, ta sẽ ghép lần lượt phụ âm trước và nguyên âm sau. Cách phát âm phụ thuộc vào việc ghép âm và đánh vần giống như tiếng Việt (ngoại trừ các trường hợp biến âm đặc biệt).

Các nguyên âm dọc (ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ) được đặt ở bên phải của phụ âm trong âm tiết. Ví dụ:

Các nguyên âm ngang (ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ) được đặt ngay ở bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết. Ví dụ:

Lưu ý: Khi không có âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì “ㅇ” sẽ được tự động thêm vào như một “âm câm” và có vai trò như là một ký tự làm đầy. Ví dụ:

II. Lịch sử hình thành bảng chữ cái tiếng Hàn

Trước khi học, chúng ta hãy tìm hiểu nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul nhé!

Bảng chữ cái tiếng Hàn được gọi là Hangeul hoặc Choseongul. Đây là một loại chữ tượng hình có từ thời cổ đại và vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay, do đời thứ tư của vua Sejong và công lao của nhiều bậc hiền triết khác trong Tập hiền điện sáng tạo nên.

Hệ thống chữ cái được hoàn thiện vào năm 1443 và chính thức được sử dụng vào năm 1446 với tên là Huấn dân chính âm. Giờ đây ở Hàn Quốc có ngày Hangeul - ngày kỷ niệm ra đời bảng chữ cái tiếng Hàn.

Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul được tạo ra để giúp người dân có thể đọc và viết chữ, đặc biệt là tầng lớp bình dân. Thay vì dùng chữ Hán và các văn bản tiếng Triều Tiên như trước đó, việc sử dụng bảng chữ cái tiếng Hàn giúp người dân có được một ngôn ngữ mới đơn giản và dễ học hơn. Bộ Huấn dân chính âm do vua Sejong sáng tạo đã có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và phổ biến rộng rãi tư tưởng các giai cấp lãnh đạo trong xã hội thời xưa.

Hiện nay, chữ viết Hangul đã trở thành ngôn ngữ chính thức của quốc gia Hàn Quốc. Bảng chữ cái tiếng Hàn này trở thành nền tảng cơ bản nhất để cả người dân Hàn Quốc và người nước ngoài bước đầu học đọc và viết tiếng Hàn.

Lịch sử hình thành bảng chữ cái tiếng Hàn

Nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Nguyên âm của bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul được tạo ra theo nguyên lý Thiên – Địa – Nhân (천 – 지 – 인)

Ba nguyên tố này sẽ kết hợp với nhau lần lượt tạo nên các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul.

Mỗi nguyên âm cơ bản trong bảng chữ cái tiếng Hàn đều được xây dựng theo một trật tự nhất định. Vì thế, khi viết tiếng Hàn, bạn cần tuân thủ đúng quy tắc viết từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. Có tất cả 21 nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn bao gồm:

Cụ thể các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn và cách đọc như sau:

Bảng chữ cái tiếng Hàn sẽ được viết theo nguyên tắc bút thuận: Từ trái sang phải và Từ trên xuống dưới. Cụ thể cách viết các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn như sau:

Cách gõ bảng chữ cái tiếng Hàn trên máy tính

Để có thể gõ bảng chữ cái tiếng Hàn trên máy tính, chúng ta cần tiến hành cài đặt bộ chữ cái như sau:

Dán bàn phím bảng chữ cái tiếng Hàn

Để thuận lợi hơn cho việc soạn thảo văn bản tiếng Hàn, bạn nên trang bị thêm miếng dán bàn phím bảng chữ cái tiếng Hàn cho máy tính. Bạn có thể dễ dàng tìm mua những miếng dán bàn phím trên các trang thương mại điện tử với giá khá rẻ từ 15 - 30 nghìn VNĐ.

Ngoài ra nếu không mua miếng dán bàn phím bảng chữ cái tiếng Hàn thì bạn cũng có thể sử dụng sẵn bàn phím ảo trong máy tính. Để mở bàn phím ảo tiếng Hàn, bạn bấm vào ô tìm kiếm trên thanh công cụ và nhập chữ On – Screen Kboard, khi đó bàn phím ảo sẽ hiện ra và bạn chọn ngôn ngữ nhập trên máy tính là tiếng Hàn là có thể soạn thảo được.

Patchim trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Khi các nguyên âm, phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc kết hợp với nhau sẽ hình thành nên các phụ âm tiết cuối còn được gọi là Patchim (받침). Phụ âm nào trong bảng chữ cái tiếng Hàn cũng có thể đóng vai trò là phụ âm cuối. Nhưng khi phát âm thì chỉ đọc thành 7 âm thanh như sau:

Trong các phụ âm cuối có những phụ âm đôi được tạo thành bởi sự kết hợp của hai phụ âm đồng thời. Với những dạng phụ âm này, tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể được phát âm theo phụ âm trước hoặc phụ âm sau.

Âm thanh được đọc theo phụ âm viết bên trái:

Âm thanh được đọc theo phụ âm bên phải:

Cấu trúc từ tiếng Hàn được viết thành "khối" tạo nên một âm tiết. Các khối luôn được tạo nên bằng bảng chữ cái tiếng Hàn bởi một trong những cách sau:

Hãy xem cụ thể cấu trúc từ tiếng Hàn trong bảng dưới đây:

III. Cấu tạo của bảng chữ cái tiếng Hàn

Trước đây, bảng chữ cái Hangul có 51 ký tự với 24 chữ tượng hình, tương đương 24 chữ cái trong hệ thống chữ Latinh. 24 chữ cái đơn này được chia thành 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong đó, 5 phụ âm đơn được nhân đôi thành 5 phụ âm kép và 11 chữ phúc được tạo thành từ 2 phụ âm khác nhau.

Tuy nhiên, qua quá trình cải tiến, hiện nay bảng chữ cái tiếng Hàn chỉ còn 40 kí tự được phân thành 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Sự tinh gọn này đã giúp cho việc học tiếng Hàn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Cách gõ bảng chữ cái tiếng Hàn trên điện thoại

Cách thiết lập bộ gõ bảng chữ cái tiếng Hàn trên thiết bị iOS (iPhone và iPad) được thực hiện qua các bước cơ bản sau:

Nếu muốn linh hoạt thay đổi giữa các ngôn ngữ trong bàn phím, bạn có thể trực tiếp chọn ở nút có biểu tượng quả địa cầu bên cạnh phím cách để chọn ngôn ngữ mình muốn sử dụng khi soạn thảo.

Hệ điều hành Android không tích hợp sẵn bộ gõ dành riêng cho tiếng Hàn. Vì thế, bạn phải truy cập vào CH Play, sau đó tìm và cài đặt ứng dụng “Google Korean Input” là có thể gõ bảng chữ cái tiếng Hàn trên điện thoại của mình.

Bài viết trên đây, PREP đã giúp bạn tổng hợp tất tần tật kiến thức về bảng chữ cái tiếng Hàn đầy đủ bao gồm cách phát âm, phiên âm tiếng Việt cho từng nguyên âm, phụ âm, patchim và các mẹo ghi nhớ hiệu quả. Các bạn hãy học tiếng Hàn sơ cấp bảng chữ cái và ôn thi và thật chăm chỉ để nhanh chóng đạt được điểm số TOPIK mơ ước nhé!

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng chữ cái Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - Elleniká alphábeto) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên hoặc đầu thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên. Theo nghĩa hẹp đây là bảng chữ cái đầu tiên và lâu đời ghi mỗi nguyên âm và phụ âm bằng một biểu tượng riêng.[2] Nó cũng được sử dụng như vậy cho đến ngày nay. Những chữ cái này cũng được dùng trong bảng số Hy Lạp từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên.

Bảng chữ cái Hy Lạp được kế thừa từ Bảng chữ cái Phoenicia, và nó không hề liên quan đến hệ thống chữ viết trước của Hy Lạp là Linear B hay Cypriot. Nó cũng là nền tảng cho nhiều bảng chữ cái khác ở châu Âu và Trung Đông, bao gồm cả hệ chữ Kirin (Được Nga sử dụng) và bảng chữ cái Latinh.[2] Ngoài việc được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp hiện đại, ngày nay các chữ cái này cũng được dùng như những biểu tượng Toán và khoa học, Vật lý hạt trong Vật lý, hay tên các ngôi sao, tên của các cơn bão nhiệt đới siêu cấp và trong những mục đích khác, chẳng hạn như hóa học...

Dưới đây là bảng chữ cái Hy Lạp, cùng với dạng của nó sau khi đã chuyển tự. Bảng này cũng cung cấp các ký tự Phoenicia tương ứng với mỗi chữ cái Hy Lạp. Phát âm sử dụng Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế.

Những chữ cái sau đây không nằm trong bảng chữ cái Hy Lạp tiêu chuẩn, nhưng đã được sử dụng vào thời tiền cổ và trong một số thổ ngữ nhất định. Những chữ cái: digamma, stigma, heta, san, koppa, sampi, sho; cũng được sử dụng trong bảng số Hy Lạp.

Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.

Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc vào bộ chữ in được thiết kế. Hình dạng của chữ cái khi viết tay hết sức đa dạng.

Tiếng Anh viết sử dụng nhiều diagraph như ch, sh, th, wh, qu,...mặc dù ngôn ngữ này không xem chúng là các mẫu tự riêng biệt trong bảng chữ cái. Người dùng tiếng Anh còn sử dụng dạng chữ ghép truyền thống là æ và œ.

Ít khi người ta đọc tên của chữ cái trừ khi phải phát âm các từ dẫn xuất hoặc từ ghép (chẳng hạn tee-shirt, deejay, emcee, okay,...), các dạng dẫn xuất (chẳng hạn exed out, effing,,...) hoặc tên các đối tượng được đặt tên theo tên chữ cái (chẳng hạn wye trong Y junction, nghĩa là khớp nối hình chữ Y). Danh sách dưới dây trích từ Từ điển tiếng Anh Oxford. Tên của phụ âm thường có dạng phụ âm + ee hoặc e + phụ âm (chẳng hạn bee và ef). Ngoại lệ là aitch, jay, kay, cue, ar, ess (trong từ ghép đọc là es-), wye và zed.

Một số nhóm chữ cái như pee và bee hoặc em và en thường dễ bị nhầm lẫn khi trong giao tiếp, đặc biệt là khi liên lạc qua điện thoại hay vô tuyến. Để giải quyết vấn đề này, người ta tạo ra các bảng chữ cái đánh vần - chẳng hạn Bảng chữ cái đánh vần ICAO - trong đó mỗi chữ cái được gán cho một cái tên dễ phân biệt lẫn nhau.

Tên gọi của các chữ cái trong tiếng Anh chủ yếu là kế thừa trực tiếp từ tên gọi trong tiếng Latinh (và tiếng Etrusca) thông qua tiếng trung gian là tiếng Pháp.

Chữ cái thường dùng nhất trong tiếng Anh là chữ E. Chữ cái ít dùng nhất là chữ Z. Danh sách dưới đây cho thấy tần suất tương đối của các chữ cái trong một văn bản tiếng Anh nhìn chung do tác giả Robert Edward Lewand dẫn ra:[9]

Tiếng Anh được viết lần đầu bằng Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon - được dùng từ thế kỷ V. Bảng mẫu tự này do dân Anglo-Saxon mang theo đến nơi mà ngày nay là Anh Cách Lan. Hiện còn lưu giữ được rất ít ví dụ về cách viết tiếng Anh cổ này, chủ yếu số còn sót lại chỉ là những câu khắc hay những đoạn rời rạc.

Từ thế kỷ VII, Bảng chữ cái Latinh do các nhà truyền đạo Ki-tô mang đến đã bắt đầu thay thế Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon. Tuy nhiên, bảng chữ rune cũng đã ảnh hưởng lên bảng chữ cái tiếng Anh đang thành hình, thể hiện qua các chữ cái mà bảng rune mang đến là thorn (Þ þ) và wynn (Ƿ ƿ). Về sau người ta đặt ra chữ eth (Đ ð) bằng cách thay đổi chữ dee (D f). Những người chép thuê Norman đã tạo ra chữ yogh (Ȝ ȝ) từ chữ g đảo trong tiếng Anh cổ và tiếng Ireland. Họ dùng chữ yogh này song song với chữ g Carolingia.

Chữ ghép a-e ash (Æ æ) được chấp nhận như một mẫu tự riêng biệt, đặc theo chữ æsc trong bộ chữ rune Bắc Âu. Ở thời kỳ rất sơ khai, tiếng Anh cổ còn có chữ ghép o-e ethel (Œ œ) với tư cách một mẫu tự riêng biệt, có nguồn gốc từ chữ œðel trong bộ chữ rune. Các chữ ghép v-v hoặc u-u W (W w) cũng được sử dụng.

Năm 1011, Byrhtferð liệt kê 24 chữ cái:

Trong tiếng Anh hiện đại, Ƿ, Þ, Đ, Æ và œ bị xem là những chữ cái đã lỗi thời. þ và ð cùng bị thay bằng th, mặc dù þ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa; dạng viết thường của þ cũng dần trở nên hòa lẫn vào cách viết chữ Y thường (y). þ và ð hiện vẫn còn hiện diện trong tiếng Iceland và tiếng Faroe. ƿ biến mất khỏi tiếng Anh khoảng từ thế kỷ XIV khi nó bị uu (tức w ngày nay) thay thế. ȝ biến mất từ khoảng thế kỷ XV và bị gh thay thế. Các mẫu tự U và J - khác biệt với V và I - được bổ sung vào thế kỷ XVI.

Dạng viết thường của chữ s dài (ſ) tồn tại đến giai đoạn đầu của tiếng Anh hiện đại. æ và œ tồn tại đến thế kỷ XIX và được trong văn viết chính thức để ghi một số từ có gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc tiếng Latinh, chẳng hạn từ encyclopædia ("bách khoa toàn thư") và từ cœlom ("thể khoang") mặc dù æ và œ không có trong tiếng Latinh cổ điển hoặc tiếng Hy Lạp cổ. Ngày nay hai chữ này được viết thành "ae" và "oe", mặc dù trong tiếng Anh Mỹ thì chữ e dài hầu như bị bỏ đi (chẳng hạn, tiếng Anh Mỹ viết encyclopedia thay cho encyclopaedia, fetus thay cho foetus).