Xin lỗi, cho phép tôi chỉ ra ba lỗi trong bài viết trên.
Xin lỗi, cho phép tôi chỉ ra ba lỗi trong bài viết trên.
Muốn viết đoạn văn tiếng Anh, đầu tiên bạn cần hiểu rõ bố cục và các ý chính để khi viết được mạch lạc, không bỏ sót ý cũng như tránh lặp ý. Thông thường một đoạn văn tiếng Anh có độ dài khoảng 100 đến 200 từ. Đoạn văn hoàn chỉnh thường phải có câu chủ đề (topic sentence), trong đó phải nêu được chủ đề cần diễn đạt và ý chính (controlling idea).
Cấu trúc của đoạn văn tiếng Anh
I love playing football. I spend a lot of my free time playing football after finishing my homework. I was so interested in playing football from my childhood and started learning to play when I was 8 years old. This subject requires players to have a flexible physique and quick and flexible reactions. Playing football is very good for health. I think every person should play a kind of sports regularly, and football is a must-try one.
Sở thích của mình là chơi bóng đá. Mình dành thời gian rảnh để chơi bóng đá sau khi hoàn thành bài tập về nhà. Mình đã rất hứng thú với việc chơi bóng đá từ khi còn rất nhỏ và bắt đầu học cách chơi vào lúc 8 tuổi. Bộ môn này đòi hỏi người chơi phải có một thể lực dẻo dai, phản ứng nhanh và linh hoạt. Chơi bóng đá rất tốt cho sức khỏe. Mình nghĩ rằng mỗi người nên chơi một loại thể thao thường xuyên, và bóng đá là môn phải thử.
Đây là phần nội dung chính của đoạn văn. Ở phần này, bạn đưa ra các ý chính, nội dung, luận điểm kèm theo giải thích, ví dụ, minh họa nếu cần thiết để chứng minh cho câu chủ đề
Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài, làm cho đoạn văn logic hơn:
Các liên từ để liên kết các supporting details:
Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:
Bạn có thể tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó trả lời chúng để các ý chính được đa dạng hơn. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn như What, When, Where, Why, How.
Ngoài ra, bạn cũng cần sử dụng các thì, từ vựng phù hợp với hoàn cảnh, nội dung đề cập trong đoạn văn để góp phần tạo nên đoạn văn hay và đúng ngữ pháp!
Hello, my name is Viet Anh from Ha Giang. This year, I’m 24 years old. I live in Ha Noi city and have just graduated from colleges in June with the major in English Studies. People commented that I am an energetic and active person. I’m eager to learn new things and willing to work in team. I easily adapt to new working environment and take initiative in work. That’s all about me. Thank you for providing me with such an excellent opportunity to introduce myself.
Xin chào, tôi tên là Việt Anh đến từ Hà Giang. Năm nay, tôi 24 tuổi. Tôi sống ở thành phố Hà Nội và vừa tốt nghiệp Cao đẳng vào tháng 6 với chuyên ngành Ngôn ngữ Anh. Mọi người nhận xét tôi là một người năng động và hoạt bát. Tôi háo hức học hỏi những điều mới và sẵn sàng làm việc theo nhóm. Tôi dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc mới và chủ động trong công việc. Đó là tất cả về tôi. Cảm ơn bạn đã cung cấp cho tôi một cơ hội tuyệt vời như vậy để giới thiệu bản thân.
Bài viết trên Trường Cao đẳng Quốc tế Sài Gòn đã cung cấp toàn bộ thông tin chi tiết về cách viết đoạn văn tiếng Anh. Hy vọng bạn cảm thấy bài viết bổ ích và phù hợp với mình. Chúc bạn viết đoạn văn ngày càng tốt và học tiếng Anh ngày càng hiệu quả nhé!
Trong bài viết dưới đây EnglishTop giới thiệu đến các bạn Cách viết đoạn văn tiếng Anh chi tiết nhất. Thông qua tài liệu này giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, trau dồi kiến thức củng cố kỹ năng viết đoạn văn tiếng Anh ngày một tiến bộ hơn. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm một số bài thuyết trình Tiếng Anh mẫu.
Muốn viết đoạn văn tiếng Anh, đầu tiên bạn cần hiểu rõ bố cục cũng như cách sắp xếp chi tiết trong đoạn văn, tránh tình trạng “nghĩ sao viết vậy” rất lộn xộn và khó hiểu. Thông thường một đoạn văn tiếng Anh có độ dài khoảng 100 đến 200 từ. Đoạn văn theo mẫu hoàn chỉnh thường phải có câu chủ đề (topic sentence), trong đó phải nêu được chủ đề cần diễn đạt và ý chính (controlling idea).
- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.
- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.
-Thường được đề cập trong câu chủ đề.
- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.
- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.
- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Several problems (nhiều vấn đề)
These disadvantages (những bất lợi sau đây)
Three main causes (3 nguyên nhân chính)
Three characteristics (3 đặc điểm)
Các tính từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.
- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:
Firstly........... Secondly.......... Lastly
In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)
Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)
To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)
In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally (cuối cùng)
Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng thời)
- Các liên từ để liên kết các supporting details
It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt = Needless to say (rõ ràng rằng)
In the same way: Tương tự như vậy
More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…
- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:
- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.
- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn:
=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn thì...
Như vậy, nếu trong để thi yêu cầu viết một đoạn văn, các bạn học sinh cần bình tĩnh thực hiện các bước sau:
1/ Viết câu chủ đề. (Lưu ý: cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ đề.)
2/ Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và controlling idea.
3/ Tìm ý để chứng minh/diễn giải ý chính bằng cách đặt các câu hỏi mở đầu bằng từ nghi vấn.
Lưu ý: do độ dài của đoạn văn bị khống chế nên bạn chỉ cần đặt khoảng 5 câu hỏi là được. Nhớ rằng các câu hỏi phải liên quan đến câu chủ đề.
4/ Ráp các câu trả lời cho các câu hỏi của bạn (supporting sentences) lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần nhớ mấu chốt ở bước này là bạn phải biết chắc mình đang sử dụng trật tự nào để ráp nối supporting sentences.
5/ Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì bỏ qua bước này.
6/ Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn.
Lưu ý: Cũng như phần viết thư, bạn chỉ nên dùng những loại câu đơn giản như câu đơn, câu kép, câu phức. Nói chung, từ ngữ, cách diễn đạt càng rõ ràng, càng đơn giản càng tốt.
I had a chance to participate in a charity activity, and that day was so meaningful for me. My classmates and I chose a nursing house for old people in a remote region of the city, so we had to prepared a lot of things. When we got there, all of the grandmas and grandpas had already stood outside waiting for us, so we gave each of them a really tight hug. The first thing we did there was to clean up the center, painted the walls, and fixed some of the broken furniture. In a meanwhile, another group cooked some delicious dishes in the kitchen, and some grandmas also helped us with that. In the afternoon, we had a big lunch with a lot of foods and drinks. After lunch, we continued to regenerate and clean the house. We took out some groceries and clothes that we had prepared to give them, and their happiness really brought tears to our eyes. That day was such a sweet memory, and we also promised to visit them at least once a month.
Tôi đã có cơ hội tham gia một hoạt động từ thiện, và ngày hôm đó thật ý nghĩa đối với tôi. Các bạn cùng lớp của tôi và tôi đã chọn một viện dưỡng lão cho những người già ở một khu vực xa xôi của thành phố, vì vậy chúng tôi phải chuẩn bị rất nhiều thứ. Khi chúng tôi đến đó, tất cả các ông và bà đã đứng ngoài chờ chúng tôi, vì vậy chúng tôi đã ôm mỗi người trong số họ rất chặt. Việc đầu tiên chúng tôi làm là dọn dẹp lại trung tâm, sơn tường và sửa chữa một số đồ đạc bị hỏng. Trong khi đó, một nhóm khác nấu một vài món ăn ngon trong nhà bếp, và một số người bà cũng giúp chúng tôi nấu nướng. Vào buổi chiều, chúng tôi đã có một bữa ăn trưa thật lớn với rất nhiều món ăn và đồ uống. Sau bữa trưa, chúng tôi tiếp tục cải tạo và dọn dẹp nhà cửa. Chúng tôi lấy ra một số đồ tạp hóa và quần áo mà chúng tôi đã chuẩn bị để tặng cho họ, và niềm hạnh phúc của họ thực sự mang lại những giọt nước mắt cho chúng tôi. Ngày hôm đó là một kỷ niệm ngọt ngào, và chúng tôi cũng đã hứa là sẽ đến thăm họ ít nhất mỗi tháng một lần
Individual has their own dream; therefore we always set plan for what we are going to. I am now freshman studying English linguistic at a university in HCMC. I will do IELTS test in the third year so that it will bring me higher job opportunity. I am now practicing English day by day in order to improve listening and speaking skills. Children only learn grammar and writing technique in the school; however, they don’t have a chance to try their best in authentic environment. I am a volunteer for some international meeting hold in Vietnam; therefore I have friendly environment to develop and discover my potential. Studying from school and book are traditional way, sometimes it doesn’t include much benefit than take part in outdoor activity. Beside, applying for extra job is also my intention. I applied to be a waitress in a coffee store and I am now waiting for the result. When doing this kind of job, one makes friend with a lot of people and keeps in touch with many relationship. It helps them be more confidence, responsible and independent in life. Teacher and school teach student basic knowledge, one must attend the outside world and learn from real experience. I intend to learn teaching method as my dream is becoming an English teacher one future day. I always hope to teach student living in isolated area so as to bring knowledge to all parts of my country. Therefore, I increase my effort to finish academic program as well as acquire social skill. As English and language are necessary in modern society, I always choose to pursue my dream to become a professional English teacher.
Mỗi người có một ước mơ riêng bởi thế chúng ta luôn lên kế hoạch cho những điều sắp làm trong tương lai. Tôi đang là sinh viên năm nhất khoa tiếng anh tại một trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Tôi sẽ làm bài thi IELTS vào năm thứ ba để có cơ hội việc làm tốt hơn. Tôi đang luyện tập tiếng anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Trẻ con chỉ học ngữ pháp và kĩ thuật viết ở trường, tuy nhiên họ không có cơ hội để thử sức trong những môi trường thực tế. Tôi là tình nguyện viên của một tổ chức quốc tế đang họp tại Việt Nam, bởi thế tôi có môi trường tốt để phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân. Học từ nhà trường và sách vở là những cách học truyền thống, đôi khi nó không đem lại nhiều lợi ích bằng việc tham gia các hoạt động ngoại khoá. Ngoài ra, xin đi làm thêm cũng nằm trong dự định của tôi. Tôi đã nộp đơn làm bồi bàn cho một quán cà phê và vẫn đang chờ đợi kết quả. Khi làm công việc kiểu này, ta có thể kết bạn với nhiều người và duy trì nhiều mối quan hệ mới. Điều này giúp ta thêm tự tin, trách nhiệm và độc lập trong cuộc sống. Giáo viên và trường học dạy ta những kiến thức cơ bản nên ta phải bước ra thế giới bên ngoài và học từ những trải nghiệm thực tế. Tôi dự định sẽ học những phương pháp giảng dạy bởi vì ước mơ của tôi là trở thành giáo viên tiếng anh một ngày trong tương lai. Tôi luôn mong được dạy cho trẻ em vùng sâu vùng xa để mang kiến thức tới mọi miền đất nước. Bởi thế, tôi nỗ lực hết mình để hoàn thành chương trình học cũng như tiếp thu kỹ năng xã hội. Bởi vì tiếng anh và ngôn ngữ rất cần thiết trong xã hội hiện đại, tôi luôn chọn theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng anh ưu tú.
I had a wonderful vacation this summer because I filled it with several sporty activities. On the first day, I swam in the lake, and I sunbathed on the beach. On the second day, I went sailing with a friend. On the third day, I went fishing; I caught five lake trout. On the fourth day, I hiked in the woods along a babbling stream. To summarize, I enjoyed my sporty vacation, and I’m looking forward to a similar vacation next year.
Tôi đã có một kỳ nghỉ hè tuyệt vời vì tôi được hoà mình với những hoạt động thể thao. Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ, tôi đi bơi ở hồ và tắm nắng trên bãi biển. Ngày thứ hai, tôi đi chèo thuyền với người bạn của mình. Vào ngày thứ ba của kỳ nghỉ, tôi đi câu, tôi đã câu được 5 con cá hồi ở hồ. Ngày thứ 4, tôi đi bộ trong rừng dọc theo một con suối nhỏ. Tôi rất vui với kỳ nghỉ hè của mình và tôi mong rằng mình sẽ có một kỳ nghỉ tương tự vào năm sau.
Hello, this year I am twelve years old. I live with my family in a small lovely house on the outskirts of the city. Every day, my mother wakes me up at five thirty. The atmosphere is fresh then. At this time, some other families also wake up, they go to the market, do exercises, prepare the energy for a new day. I always water vegetables and feed chickens in the garden with my father. Then I back to my room, do personal hygiene and get dress, prepare books to go to school. When I get downstairs, my mother is busy with preparing breakfast for the whole family in the kitchen. After eating, my father takes me to school by motorbike because my school is quite far away from my house. At school, I have many friends, they are all very cute and docile. At the breaks, we often play some folk games such as horse jumping, blindfolded goats, box office, ... In addition, I also participate in some clubs such as book, piano and english club. After school, I and some of my friends often clean the class and study in the group. At night, I help my mother with cooking and then family members gather in the living room to watch the favorite TV channels, share the story of the day. Before going to bed, my father always brings me a glass of milk and check my study. Every day is a great and invaluable gift, the work even seems small but brings me joy and happiness.
Xin chào, năm nay mình mười hai tuổi. Mình sống cùng với gia đình trong ngôi nhà nhỏ xinh ở vùng ngoại ô thành phố. Mỗi ngày, mẹ gọi mình dậy từ lúc năm giờ ba mươi. Không khí buổi sớm thì thật trong lành. Lúc này, một số gia đình cũng đã thức dậy, họ đi chợ, tập thể dục, chuẩn bị năng lượng cho một ngày mới. Mình thường cùng bố tưới rau và cho lũ gà trong vườn ăn. Sau đó mình về phòng, làm vệ sinh cá nhân rồi thay quần áo chuẩn bị sách vở đi học. Khi xuống tầng, mẹ đang hì hục dưới bếp chuẩn bị bữa cơm cho cả nhà. Sau khi ăn xong mình được ba chở đến trường bằng xe máy bởi trường khá xa chỗ mình ở. Ở trường, mình có biết bao nhiêu là bạn bè, họ rất đáng yêu và ngoan ngoãn. Vào các giờ ra chơi, chúng mình thường chơi 1 số trò dân gian như nhảy ngựa, bịt mắt bắt dê, ô ăn quan. Ngoài ra, mình còn tham gia một số câu lạc bộ như câu lạc bộ sách, piano và tiếng anh. Sau giờ học, mình cùng một số bạn thường ở lại để vệ sinh lớp học và học nhóm. Đến tối, mình giúp mẹ nấu cơm rồi cả gia đình mình tập trung ở phòng khách để xem những kênh truyền hình yêu thích, chia sẻ với nhau những mẩu chuyện trong ngày. Trước khi đi ngủ, bố sẽ mang cho mình một cốc sữa và kiểm tra tình hình học tập của mình. Mỗi ngày trôi qua đều là món quà tuyệt vời, vô giá, những công việc dù lớn dù nhỏ nhưng đều mang lại cho mình niềm vui và hạnh phúc.
Luyện viết và học từ vựng tiếng anh lớp 2, là vở bài tập được biên soạn theo giáo trình Family and Friends (Special Edition) của nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam kết hợp với nhà sản xuất Oxford. Cuốn sách được biên soạn nhằm giúp các em học sinh lớp 4 bước đầu làm quen với các từ vựng tiếng anh đơn giản.
Các em sẽ luyện viết và học từ tiếng Anh bằng các hình ảnh minh họa sinh động. Sau phần luyện viết từ vựng là các hoạt động chọn từ đúng, điền từ, ghép từ với hình thích hợp, sắp xếp từ, Nhằm giúp các em ôn luyện từ vựng đã học. Sau mỗi 3 đơn vị bài học có phần ôn tập (Review) với các hoạt động lý thú giúp các em củng cố kiến thức.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Anh Úc (Australian English, AuE; en-AU[a]) là phương ngữ tiếng Anh được nói tại Úc. Mặc dù không có địa vị chính thức trong Hiến pháp Úc, tiếng Anh Úc là ngôn ngữ quốc gia và chính thức trên thực tế vì đây là ngôn ngữ thứ nhất của phần lớn dân cư.
Tiếng Anh Úc bắt đầu chuyển từ tiếng Anh Anh sau cuộc định cư đầu tiên, những người thành lập thuộc địa New South Wales, đến đây vào năm 1788. Đến năm 1820, giọng nói của họ được nhận ra là khác với tiếng Anh Anh. Tiếng Anh Úc phát sinh từ sự xen lẫn của những người định cư ban đầu, những người đến từ nhiều vùng phương ngữ thông hiểu lẫn nhau của Vương quốc Anh và Ireland, và nhanh chóng phát triển thành dạng tiếng Anh khác biệt[4] với hầu hết các dạng tiếng Anh khác về mặt từ vựng, trọng âm, cách phát âm, âm vực, ngữ pháp và phép chính tả.